Điều kiện – Hồ sơ – Thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế

Rate this post

Căn cứ pháp lý:

+ Luật du lịch 2017

+ Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch.

Theo Luật Du lịch có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 nội dung về các điều kiện và thủ tục liên quan đến thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế cụ thể như sau:

Điều kiện đối với Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế

Doanh nghiệp muốn thực hiện hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế. Chỉ khi được cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế thì doanh nghiệp mới có thể hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế một cách hợp pháp.

 

Điều kiện - Hồ sơ - Thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế

>>Xem thêm: Hướng dẫn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa

Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế chỉ cấp cho các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành và có đăng ký kinh doanh ngành, nghề: Điều hành tua du lịch – Kinh doanh lữ hành quốc tế.

Điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế năm 2019

Điều kiện xin giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được áp dụng theo Luật Du lịch và Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch như sau:

+ Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

+ Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành. Theo thông tư 06/2017 ngày 15/12/2017 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, các bằng cấp đào tạo sau được voi là chuyên ngành về lữ hành:

           • Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành

           • Quản trị lữ hành

           • Marketing du lịch

           •  Điều hành tour du lịch

           •  Du lịch

           • Du lịch lữ hành

           • Quản lý và kinh doanh du lịch.

Trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác thì phải học và thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.

+ Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng.

– Theo Điều 14, Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch thì mức ký quỹ và phương thức ký quỹ như sau:

           1. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 100.000.000đ

           2. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:

                     a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 250.000.000đ

                     b) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000đ

                     c) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000đ

         3. Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.

– Điều 15. Nộp tiền ký quỹ và cấp giấy chứng nhận tiền ký quỹ

           1. Khi doanh nghiệp có yêu cầu nộp tiền ký quỹ vào tại khoản tại ngân hàng, ngân hàng nhận ký quỹ và doanh nghiệp thực hiện giao kết hợp đồng ký quỹ. Trên cơ sở hợp đồng ký quỹ, ngân hàng ký quỹ thực hiện phong tỏa số tiền ký quỹ của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng.

             2. Hợp đồng kỹ quỹ có các nội dung chính gồm: Tên, địa chỉ, người địa diện của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, người đại diện của ngân hàng; lý do nộp tiền ký quỹ; số tiền ký quỹ; lãi suất tiền ký quỹ; trả tiền lãi gửi ký quỹ; sử dụng tiền ký quỹ; rút tiền ký quỹ; hoàn trả tiền ký quỹ; trách nhiệm của các bên liên quan và các thỏa thuận khác phù hợp với quy định của pháp luật và không trái với quy định tại Nghị định này.

           3. Sau khi phong tỏa số tiền ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

– Điều 16. Quản lý, sử dụng tiền ký quỹ

          1. Trong trường hợp khách du lịch bị chết, tai nạn, rủi ro, bị xâm hại tính mạng cần phải đưa về nơi cư trú hoặc điều trị khẩn cấp mà doanh nghiệp không có khả năng bố trí kinh phí để giải quyết kịp thời, doanh nghiệp gửi đề nghị giải tỏa tạm thời tiền ký quỹ đến cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành xem xét và đề nghị ngân hàng cho doanh nghiệp trích tài khoản tiền ký quỹ để sử dụng hoặc từ chối.

           2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền được rút khỏi tài khoản tiền ký quỹ, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành có trách nhiệm bổ sung số tiền ký quỹ đã sử dụng để bảo đảm mức ký quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện, ngân hàng gửi văn bản thông báo cho cơ quan cấp phép để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

           3. Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ đến ngân hàng trong những hợp hợp như:

                  a) Có thông báo bằng văn bản của cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành về việc doanh nghiệp không được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc thay đổi ngân hàng nhận ký quỹ.

                  b) Có văn bản của cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành về việc hoàn trả tiền ký quỹ sau khi thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế

+ Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bản sao công chứng)

+ Văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định (bản sao công chứng)

+ Quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành (bản sao công chứng).

Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế

+ Gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế

+ Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch hoặc Sở du lịch trên sẽ tiến hành việc thẩm định hồ sơ, gửi văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ đến cho Tổng cụ du lịch kiểm định và quyết định cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp. Trong trường hợp hồ sơ chưa đủ hoặc không hợp lễ thì người nộp hồ sơ đăng ký sẽ nhận được thông báo rõ ràng bằng văn bản.

+ Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đã kiểm tra về tính hợp lệ cùng với văn bản đề nghị của Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch hoặc Sở du lịch thì Tổng cục Du lịch sẽ xét cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của doanh nghiệp.

+ Trong trường hợp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp của bạn bị từ chồi cấp giấy phép kinh doanh thì Tổng cụ Du lịch sẽ có thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.

Kim Ân