Quy định bồi thường mới nhất về bảo hiểm ô tô bạn nên biết

3.6/5 - (5 bình chọn)

Ô tô đang là phương tiện đi lại nhiều nhất trên khắp cả nước chính vì vậy bảo hiểm ô tô được đông đảo người dân quan tâm và chú ý không chỉ vì quyền lợi của người ngồi trên xe mà còn vì lợi ích của người thứ ba. Do đó tham gia bảo hiểm ô tô là trách nhiệm của mỗi công dân khi lái xe tham gia giao thông. Nếu bạn đang có ý định mua bảo hiểm ô tô cho xế hộp thì đừng bỏ qua quy định bồi thường mới nhất về bảo hiểm ô tô nhé.

1. Bảo hiểm ô tô gồm 4 loại chính:

+ Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với chủ xe

+ Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với chủ xe và hàng hóa

+ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới

+ Bảo hiểm người ngồi trên xe

2. Những quy định mới nhất về bảo hiểm ô tô

2.1 Phạm vi bồi thường

Cũng trong Điều 7 của nghị định trên phạm vi được bồi thường bảo hiểm như sau:

  1. Thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.
  2. Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.

2.2 Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm

Tại Điều 10 cũng trong nghị định này thời hạn và hiệu lực của bảo hiểm như sau:

  1. Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là một năm, trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm:
  2. Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm;
  3. Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn một năm theo quy định của pháp luật.
  4. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm
  5. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.

2.3 Nguyên tắc bồi thường

Theo Điều 14 được nghị định 103 quy định như sau:

  1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.

  1. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.
  2. Mức bồi thường bảo hiểm:
  3. Mức bồi thường bảo hiểm về người: Được xác định dựa trên Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định của Bộ Tài chính;
  4. Mức bồi thường thiệt hại về tài sản: Được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới.
  5. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính.
  6. Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm đầu tiên.

2.4 Thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường

Điều 16 đã quy định rất rõ về thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường như sau:

  1. Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới là 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
  2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới;
  3. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là mười lăm ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.
  4. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.
  5. Thời hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên quyền khởi kiện không còn giá trị.

Trên đây là toàn bộ những quy định về trách nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm đối với khách hàng. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn.

Nguyễn Huyền